AMD vừa công bố thêm một dòng Ryzen 4000G mới – nhưng bạn chưa mua được đâu vì hiện tại nó chỉ giới hạn ở các máy tính để bàn dựng sẵn.
Theo AMD, nhiều người mua một hệ thống dựng sẵn hơn là tự xây dựng, vì vậy điều này không gây ngạc nhiên lắm. Hãy nghĩ về những người dùng chỉ mua máy về để check email, xem phim hay vì chơi game, bạn sẽ hiểu tại sao.
Dòng sản phẩm AMD Ryzen 4000G mới này bao gồm ba chip chính và ba phiên bản tiết kiệm điện của cùng con chip đó. Chúng tôi đã liệt kê ra các bộ xử lý, cùng với các thông số kỹ thuật chính bên dưới:
- AMD Ryzen 7 4700G – 8 lõi, 16 luồng | lên đến 4,4GHz | Đồng hồ GPU 2.100 MHz | 65W
- AMD Ryzen 7 4700GE – 8 lõi, 16 luồng | lên tới 4.2GHz | Đồng hồ GPU 2.000 MHz | 35W
- AMD Ryzen 5 4600G – 6 lõi, 12 luồng | lên tới 4.2GHz | Đồng hồ GPU 1.900 MHz | 65W
- AMD Ryzen 5 4600GE – 6 lõi, 12 luồng | Tăng tốc 4.2GHz | Đồng hồ GPU 1.900 MHz | 35W
- AMD Ryzen 3 4300G – 4 lõi, 8 luồng | lên tới 4.0GHz | Đồng hồ GPU 1.700 MHz | 65W
- AMD Ryzen 3 4300GE – 4 lõi, 8 luồng | lên tới 4.0GHz | Đồng hồ GPU 1.700 MHz | 35W
Dòng sản phẩm mới này phần lớn đi theo bước chân của dòng sản phẩm AMD Ryzen 3000G, dựa trên kiến trúc Zen+ 12nm.
Tuy nhiên, Ryzen 7 là điểm khác biệt chính so với đời trước. Ryzen 7 4700G này có nhân đồ họa tích hợp, theo AMD, nhanh hơn tới 240% so với đồ họa Intel UHD trong Intel Core i7-9700, các máy tính để bàn dựng sẵn sẽ mạnh hơn rất nhiều.
GE hay không GE
AMD không đi sâu vào các bộ xử lý tiết kiệm điện đuôi GE, vì thông số của chúng khá giống với những người anh em 65W. Sự khác biệt ngoài TDP là tốc độ xung nhịp của cả lõi CPU và GPU. Về cơ bản, G là viết tắt của đồ họa và E là viết tắt của tiêu thụ điện năng hiệu quả (hay còn gọi là tiết kiệm điện).
Sự khác biệt về xung nhịp của GPU không quá lớn – 100 MHz trong AMD Ryzen 7 4700G và Ryzen 7 4700GE.
Tuy nhiên, xung CPU cơ bản giảm đáng kể hơn – xuống còn 3,1 GHz trong 4700GE so với 3,6GHz của 4700G. Sự khác biệt là 500 MHz, khoảng 13% – ngay cả khi bộ xử lý AMD Ryzen cũng ít khi chạy ở xung cơ bản trừ khi có vấn đề với việc làm mát. Tuy nhiên, sẽ có thể có chút khác biệt về hiệu năng ở khoảng giữa cơ bản và boost.
Về cơ bản, cách thức bộ xử lý AMD Zen 2 hoạt động là bất cứ lúc nào, bo mạch chủ của bạn sẽ gán tốc độ xung nhịp cho bộ xử lý tùy thuộc vào sự cân bằng giữa nhiệt độ, tải hệ thống và mức sử dụng năng lượng hiện tại. Với TDP thấp hơn, giới hạn tiêu thụ năng lượng sẽ thấp hơn, điều đó có nghĩa là chip 35W sẽ không tăng xung bằng chip 65W, ngay cả khi mọi thứ khác đều giống nhau.
Điều này có nghĩa là yêu cầu tản nhiệt ít ngặt nghèo hơn rất nhiều và chúng tôi đoán rằng rất nhiều bộ phận GE này sẽ xuất hiện trong các máy có hình dạng nhỏ, hoặc các hệ thống Rạp hát tại nhà có kích thước tương tự.
Nguồn: Techradar
Đăng bình luận về bài viết này